Soạn Bài: Bầy Chim Chìa Vôi – Nguyễn Quang Thiều

Soạn Bài: Bầy Chim Chìa Vôi – Nguyễn Quang Thiều

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả Nguyễn Quang Thiều

  • Sinh năm 1957, quê ở Hà Đông, Hà Nội.

  • Ông là một nhà thơ, nhà văn, dịch giả đương đại nổi bật với giọng thơ và văn xuôi giàu tính nhân văn, tràn đầy hình ảnh và nhạc điệu.

  • Văn Nguyễn Quang Thiều thường mang màu sắc huyền ảo, kết hợp giữa thực và mộng, gợi mở những tầng ý nghĩa sâu xa.

  • Tác phẩm tiêu biểu: Sự mất ngủ của lửa, Người đàn bà tóc trắng, Mười một khúc cảm, Những người đàn bà gánh nước sông...

2. Tác phẩm “Bầy chim chìa vôi”

  • Thể loại: Truyện ngắn hiện đại.

  • Xuất xứ: In trong tập truyện Người đàn bà tóc trắng (NXB Hội Nhà Văn, 1997).

  • Đoạn trích trong SGK kể lại tuổi thơ của nhân vật “tôi” gắn bó với ngôi đền làng, nơi in đậm dấu ấn về thế giới thiên nhiên và con người.

  • Ý nghĩa: Qua hình ảnh bầy chim chìa vôi và những hồi ức tuổi thơ, tác giả gợi lên vẻ đẹp của tuổi thơ trong sáng, gắn bó với thiên nhiên, làng quê và đức tin hồn nhiên vào những điều thiêng liêng.


II. Tóm tắt văn bản

Nhân vật “tôi” nhớ về tuổi thơ ở ngôi đền làng. Ngày nào cũng như thế, bầy chim chìa vôi sau khi kiếm ăn xong lại về đậu trên mái ngói rêu phong của đền. Chúng sống chan hòa, gắn bó, gọi nhau ríu rít như một cộng đồng. Hình ảnh bầy chim gợi cho “tôi” cảm nhận về một thế giới yên bình, gắn kết và thiêng liêng. Cùng với bầy chim là những ký ức về mái đền cổ, về không gian tuổi thơ đầy kỉ niệm ấm áp, khiến tâm hồn “tôi” ngập tràn tình yêu quê hương, thiên nhiên và những giá trị tinh thần giản dị.


III. Bố cục văn bản

Văn bản có thể chia làm 3 phần:

  1. Từ đầu đến “trên mái ngói rêu phong của đền”: Hình ảnh bầy chim chìa vôi và thói quen trở về mỗi ngày.

  2. Tiếp theo đến “như một gia đình ấm cúng”: Sự gắn bó, tình cảm đoàn tụ của bầy chim.

  3. Phần còn lại: Cảm nhận của nhân vật “tôi” – kỉ niệm tuổi thơ thiêng liêng gắn với ngôi đền và bầy chim chìa vôi.


IV. Phân tích chi tiết

1. Hình ảnh bầy chim chìa vôi

  • Chúng xuất hiện mỗi buổi chiều, sau khi rong ruổi kiếm ăn, lại bay về đền như một chốn thân quen.

  • Chim đậu “chi chít trên mái ngói rêu phong” → gợi sự gắn kết, gần gũi như một cộng đồng quần tụ.

  • Chim ríu rít, gọi nhau, sống chan hòa → hình ảnh tượng trưng cho tình cảm gia đình, làng xóm, sự sum họp ấm cúng.

  • Hình ảnh bầy chim không chỉ mang ý nghĩa thiên nhiên mà còn mang giá trị nhân văn: ca ngợi sự đoàn kết, tình yêu thương và sự bình yên.

2. Ngôi đền làng

  • Đền hiện lên như một không gian cổ kính, linh thiêng (“mái ngói rêu phong”).

  • Là nơi chứa đựng kỉ niệm tuổi thơ, gắn bó với những giấc mơ trong sáng và niềm tin thiêng liêng.

  • Không gian ngôi đền hòa quyện với hình ảnh bầy chim → tạo nên bức tranh tuổi thơ yên bình, gắn kết thiên nhiên và tâm hồn con người.

3. Tình cảm của nhân vật “tôi”

  • “Tôi” nhìn bầy chim chìa vôi với ánh mắt trân trọng, nâng niu, coi chúng như một phần kí ức tuổi thơ.

  • Từ bầy chim, “tôi” cảm nhận được giá trị thiêng liêng của sự đoàn tụ, niềm hạnh phúc giản dị.

  • Đây cũng chính là tình yêu quê hương, yêu cuộc sống, yêu những điều bình dị trong tâm hồn tác giả.


V. Giá trị nội dung và nghệ thuật

1. Nội dung

  • Văn bản ca ngợi vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng của tuổi thơ gắn bó với thiên nhiên, làng quê và những ký ức thiêng liêng.

  • Hình ảnh bầy chim chìa vôi tượng trưng cho sự gắn bó, đoàn tụ, yêu thương.

  • Tác phẩm thể hiện tình yêu quê hương, niềm trân trọng những giá trị bình dị, thiêng liêng trong cuộc sống.

2. Nghệ thuật

  • Lối kể chuyện nhẹ nhàng, mang màu sắc hồi ức và cảm xúc.

  • Hình ảnh thiên nhiên giàu sức gợi, giàu biểu tượng.

  • Giọng văn trữ tình, xen lẫn chất thơ, tạo nên dư vị sâu lắng.


VI. Trả lời câu hỏi SGK

Câu 1. Hình ảnh bầy chim chìa vôi được miêu tả như thế nào?

  • Bầy chim được miêu tả: mỗi buổi chiều lại trở về đền, đậu chi chít trên mái ngói rêu phong, ríu rít gọi nhau, sống chan hòa như một gia đình.

  • Ý nghĩa: Gợi lên sự sum họp, gắn bó, ấm cúng – biểu tượng của tình yêu thương và sự bình yên.

Câu 2. Cảm xúc của nhân vật “tôi” trước hình ảnh bầy chim chìa vôi?

  • Nhân vật “tôi” xúc động, bồi hồi, gợi nhớ kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, hồn nhiên.

  • Thấy được giá trị thiêng liêng của tình đoàn tụ, của kí ức quê hương.

Câu 3. Theo em, vì sao tác giả gọi hình ảnh bầy chim chìa vôi là “thiêng liêng”?

  • Vì chúng gắn với kí ức tuổi thơ, với đền làng – nơi linh thiêng của cộng đồng.

  • Bầy chim trở thành biểu tượng cho tình cảm gia đình, sự bình yên, đoàn kết, là điều quý giá, thiêng liêng trong tâm hồn con người.


VII. Tổng kết

  • Bầy chim chìa vôi không chỉ là hình ảnh thiên nhiên quen thuộc của làng quê Việt Nam mà còn là biểu tượng giàu ý nghĩa nhân văn: tình yêu thương, đoàn tụ và niềm tin vào những điều giản dị mà thiêng liêng.

  • Văn bản giúp ta hiểu hơn giá trị của tuổi thơ, quê hương và gợi nhắc mỗi người hãy biết giữ gìn, trân trọng những kỉ niệm bình dị trong cuộc đời.


👉 Như vậy, “Bầy chim chìa vôi” của Nguyễn Quang Thiều là một truyện ngắn giàu chất thơ, mở ra cánh cửa dẫn ta về với tuổi thơ trong sáng, chan chứa yêu thương và đức tin.

Soạn Bài: Bầy Chim Chìa Vôi – Nguyễn Quang Thiều, Ngữ văn 7, Tập 1

GV.Thiên Di

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

BẢNG TỬ VI SỐ MỆNH TỪ NĂM 1955 ĐẾN 1985

Bảng Tử Vi Số Mệnh từ năm 1955 đến 2000

Soạn bài “Nỗi buồn chiến tranh” – Bảo Ninh

Phân tích “Nỗi buồn chiến tranh” – Trích, Bảo Ninh

Phân tích tình cảm của nhân vật “tôi” trong Bầy chim chìa vôi - Nguyễn Quang Thiều

Bài văn Phân tích đoạn trích “Xuân Tóc Đỏ cứu quốc” – trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng

Hệ Thống Các Trường Đại Học Tại Huế - Trung Tâm Giáo Dục Lớn Nhất Miền Trung

Thực Hành Tiếng Việt: Con người đã làm gì với tự nhiên?

Di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám: Ngôi trường đại học đầu tiên của Việt Nam có gì?